Xem ngũ hành tương sinh tương khắc để tìm kiếm một nửa của đời mình
Yếu tố ngũ hành trong hôn nhân tương sinh hay tương khắc có ảnh hưởng rất quan trọng, nhiều lúc còn quyết định hạnh phúc của cuộc đời hai con người.
Yếu tố ngũ hành trong hôn nhân tương sinh hay tương khắc có ảnh hưởng rất quan trọng. Bởi đối tượng sẽ là người gắn bó cùng bạn lâu dài. Vấn đề phong thủy sẽ vừa ảnh hưởng đến hòa khí gia đình và cả bố mẹ hai bên. Một cuộc sống hôn nhân hòa hợp, hạnh phúc là mơ ước của rất nhiều người.
Cả hai người đều phải bỏ công gắng sức mới có thể tạo nên một tình yêu thăng hoa viên mãn. Mới đầu nhìn vào, cả hai đều ngây thơ nghĩ rằng mọi thứ sẽ dễ dàng. Tuy nhiên hôn nhân đâu chỉ phụ thuộc vào cá nhân, mà còn một phần dựa vào phong thủy.
1. Bảng tra ngũ hành hôn nhân tương sinh tương khắc
– Nam Hỏa nữ Thổ: Vợ chồng vừa lứa xứng đôi. Chức quyền và bổng lộc thịnh vượng. Hai người hòa hợp, người vợ thông minh, có thể giúp chồng tạo phú quý.
– Nam Thổ nữ Kim: Vợ chồng bén nhân duyên, yêu nhau tới bạc đời. Trong nhà bình an hạnh phúc, cùng nhau đoàn viên.
– Nam Hỏa nữ Mộc: Vợ chồng kết đôi rất tốt, con cháu hiếu thuận, gia nghiệp sung túc. Gia súc ruộng đất dồi dào, một đời phú quý đại cát.
– Nam Hỏa nữ Thủy: Nước với Lửa thì cho dù vợ chồng có tình cảm với nhau, có kết duyên cũng không được sâu sắc. Nữ nhân nếu có gặp phú quý nhưng dễ cô độc đến già.
– Nam Hỏa nữ Hỏa: Hai người kết duyên phu thê sầu buông vời vợi. Nước mắt người vợ rơi không dứt. Hai mệnh tương khắc mãi không hợp được, bốn mùa xuân thu chịu cô đơn.
– Nam Kim nữ Thổ: Vợ chồng có nhân duyên tốt, không phải lo toan ăn mặc. Con cháu cũng sẽ thịnh vượng phú quý. Phúc lộc song toàn đến nhiều đời sau.
– Nam Mộc nữ Kim: Hai người hòa hảo tương giai, tiền tài đất đai rộng lớn. Nên sinh và nuôi con tính dương, mộc kim lại càng quý báu hội tụ một nhà.
– Nam Mộc nữ Mộc: Đôi bên cùng Mộc thì vợ chồng khó hòa hợp. Tiền tài có nhiều cũng khắc con. Do bởi hai Mộc quá vượng thì tương hại, tai nạn bệnh tật khó tránh.
– Nam Thủy nữ Mộc: Mộc và Thủy là nhân duyên tốt, của nả không thiếu, thóc gạo đầy kho. Nam nữ đều đoan chính, có học.
– Nam Thổ nữ Mộc: Vợ chồng dễ bất đồng, tương khắc vô tình. Nửa đời nhân duyên lẫn tài sản đều thiếu thốn.
– Nam Thổ nữ Thủy: Thổ Thủy vợ chồng đối xử với nhau không ra gì. Nhà gặp tai họa, đôi bên ly tán, trong nhà vắng bóng tài lộc.
– Nam Thổ nữ Hỏa: Gia đình thinh cát, không lo tiền bạc, sống lâu trăm tuổi. Nữ nhân thông minh đoan chính, vinh hoa phú quý lâu dài.
– Nam Thổ nữ Thổ: Song Thổ ắt vợ chồng có nhân duyên tốt, kết đôi lại một đời hạnh phúc song toàn. Nữ nhân thông minh, giúp gia thế thêm thịnh vượng vinh hoa.
– Nam Kim nữ Kim: vợ chồng đối nghịch nhau. Cùng một phòng có vợ thì không có chồng, choảng nhau liên tục. Bị mọi người xem thường.
– Nam Kim nữ Mộc: Kim Mộc vợ chồng không ở được với nhau lâu, đánh nhau khóc lóc suốt ngày. Do cả hai mệnh đều hại, nửa đời hôn nhân sống trong luyến tiếc.
– Nam Mộc nữ Thủy: Đại cát lợi. Trong nhà tài vận thúc tiến mạnh mẽ có sao Thất chiếu mệnh. Nữ nhân từ nhỏ đã có khí chất hơn người.
– Nam Mộc nữ Hỏa: Hai người kết đôi đại cát, duyên này trời định là vô cùng tốt đẹp. Gia súc nô bộc xếp thành hàng, nam nữ thông minh, phúc tựa rồng bay.
– Nam Mộc nữ Thổ: Vợ chồng khó nên, tai nạn bệnh tật tới tấp. Tương khắc nhau dễ phân tán, một đời chìm trong đơn côi.
– Nam Thổ nữ Kim: Kim Thủy vợ chồng đều cao tay, tiền bạc dành dụm sống dư giả. Hôn nhân hòa hợp, chung tay tạo tiền đồ. Sống thọ.
– Nam Kim nữ Thủy: Vợ chồng tọa Cao Đường, tiền tài tích cóp được nhiều. Con cái đoan chính ngay thẳng, đều thông minh học giỏi.
– Nam Kim nữ Hỏa: khó có nhân duyên, có lấy được vợ cũng kiếp bần hàn. Nếu có con thì tiền của tiêu tán, do hai hành này tương hại với nhau.
– Nam Thủy nữ Thủy: hai vợ chồng vui tươi hạnh phúc, nữ nhân thông minh, gia đình thịnh vượng. Nhân duyên mỹ mãn phúc song toàn, tài sản ăn không hết.
– Nam Thủy nữ Hỏa: nước lửa vợ chồng không cân xứng. Trong nhà ăn cơm, ngoài nhà đi ngủ. Do hai mệnh này tương khắc hại nhau, nửa đời nhân duyên nửa đời sầu.
– Nam Thủy nữ Thổ: Không tồn tại được lâu, Tam lục cửu ngũ gặp Ôn Vương. Hai mệnh tương khắc hành nhau khổ sở khôn cùng.
– Nam Hỏa nữ Kim: khắc họ hàng, khó hòa hợp. Có con cũng không hiếu thuận, tai họa đến, nghèo đói bủa vây.
2. Tham chiếu thuộc tính ngũ hành
Giáp Tý (năm sinh 1924, 1984): Ngũ hành Kim, ham học, dễ có thành tựu. Tâm tính liều lĩnh táo bạo, còn nhỏ dễ gặp tai ương. Ba mẹ qua đời, không dựa được vào anh em họ hàng. Nam hay lấy con gái cả, nữ hay lấy trương nam. Vừa lanh lợi thông minh lại già dặn có kinh nghiệm.
Ất Sửu ( năm sinh 1925, 1985): Ngũ hành Kim, thái độ làm người khẳng khái, yêu thích xuân phong, gặp bận rộn học ít thành. Hồi bé hay gặp họa liên quan đến cha mẹ. Vợ chồng vô tình, nữ nhân cô quả, họ hàng ít dựa vào, nữ nhân hiền lương, thánh thiện.
Bính Dần( năm sinh 1926, 1986): ngũ hành Hỏa, là chúa sơn lâm. Thái độ làm người nhiều học ít thành, tâm tính không chừng. Mồm miệng thẳng thắn, tay chân linh hoạt. Nữ nhân hiền lương hiểu sự, thông minh lanh lợi.
Đinh Mão năm sinh (1927, 1987): ngũ hành Hỏa, là Thỏ ngọc. Thái độ làm người linh hoạt, thể xác và tinh thần không an nhàn. Y lộc không ít, tính xảo thông minh. Nam nhân có phúc; nữ nhân bản tính trầm lắng, cả đời bình yên may mắn.
Mậu Thìn (năm sinh 1928, 1988): ngũ hành Mộc, là Rồng xanh. Thái độ làm người yêu thích xuân phong, lợi quan gần quý. Hay thương quý họ hàng, nữ nhân không cô quạnh. Lại vừa có ôn lương hiển đạt, nhưng tính tình bộc trực, dễ có chồng tốt.
Kỷ Tị (năm sinh 1929, 1989): ngũ hành Mộc, Rắn có phúc khí. Thái độ làm người thông minh lanh lợi, có công danh. Vợ chồng hoà thuận, làm việc như ý; nam nhân nổi bật, nhiều mưu toan. Nữ mẫn tài, phúc hậu, áo cơm không ít, hiền lương.
Canh Ngọ (năm sinh 1930, 1990): ngũ hành thổ, là ngựa đường trường. Thái độ làm người nhanh mồm nhanh miệng, lợi quan gần quý, y lộc đẫy đà. Nam nhân quyền bính công việc quản gia, tính cách cố chấp, có người kính nể. Nữ nhân vượng phu ích tử, có mệnh thanh tú.
Tân Mùi (năm sinh 1931, 1991): ngũ hành thổ, là dê đắc lộc. Thái độ làm người có chí khí, có tầm nhìn rộng. Thời thiếu niên nhiều tai họa, sau này kết hôn vợ chồng hoà thuận. Nữ nhân công việc quản gia thịnh vượng, nam nhân có chílập nghiệp, danh hiển vinh hạnh.
Nhâm Thân (năm sinh 1932, 1992): ngũ hành kim, là khỉ thanh tú. Thái độ làm người tinh xảo thông minh, cơ mưu hay thay đổi, hòa khí xuân phong, công danh đều vượng. Nam lấy được vợ hiền đức, tư tính anh mẫn. Nữ nhân mỹ dung diễm lệ, mệnh phú quý.
Quý Dậu (năm sinh 1933, 1993): ngũ hành kim, là gà được ở lầu son gác tía. Thái độ làm người tâm thẳng công bình, cả đời khẩu liền lưỡi lợi, mệnh giấu y lộc. Là người vững vàng cừng mực, họ hàng lãnh đạm, thái độ làm người bình thản, không tham không lấy, gia cảnh thịnh vượng. Nữ nhân giúp chồng hưng gia lập thế.
Giáp Tuất (năm sinh 1934, 1994): ngũ hành hỏa, là Tuất biết thủ thế chờ thời. Thái độ làm người nhanh mồm nhanh miệng, lòng hay suy nghĩ không nhàn, có trí mưu quyền bính, thanh danh lan xa. Phúc lộc có thừa. Nữ nhân có thể nương tựa vào chồng mà phát tài.
Ất Hợi (năm sinh 1935, 1995): ngũ hành hỏa. Thái độ làm người hoà thuận, còn nhỏ nhiều tai, cha mẹ có hình, nhưng vô hại. Vợ chồng hoà thuận, giai lão tề mi, ý định công chính, đến tuổi trung niên tài cốc thịnh vượng, có khắc con.
Bính Tý (năm sinh 1936, 1996): ngũ hành nước dưới khe, là chuột đào hang trong đất. Thái độ làm người lớn mật, có quyền bính lẫn mưu lược. Năm mới thường thường, trung niên mới có thành tựu, về già bình yên. Nữ nhân hay nói dông dài, nên nhớ rằng lời nói gió bay. Nên an phận thủ thường.
Đinh Sửu (năm sinh 1937, 1997): ngũ hành thủy, là trâu trong hồ. Thái độ làm người hòa thuận, y lộc không ít. Thời trẻ có tài lộc, về già có con hiếu thuận. Nếu sinh con đầu là nữ thì tốt, sinh muộn ắt hảo. Vợ chồng hoà thuận, nữ nhân vượng phu, công việc quản gia hiền lương.
Mậu Dần (năm sinh 1938, 1998): ngũ hành thổ, là hổ qua núi. Thái độ làm người mãnh liệt, lúc nóng lúc lành, phản bội vô tình. Thời trẻ cần kiệm, về già phát đạt, thông minh lanh lợi, kính lễ người ngoài. Lúc tuổi già rất có cơ hội, chủ may mắn có phúc.
Kỷ Mão (năm sinh 1939, 1999): ngũ hành thổ, là mèo rừng. Y lộc sung túc, số nhàn, lục thân lãnh đạm, con cái hay làm khó. Lấy vợ lớn tuổi, phối ngẫu tương hợp. Nữ nhân cùng chồng hòa thuận, hiển đạt trường thọ.
Canh Thìn (năm sinh 1940, 2000): ngũ hành kim, là rồng độ lượng. Thái độ làm người xuân phong hòa khí, lao lực cả đời, đắc quan gần quý, danh lợi song toàn. Áo cơm đủ dùng, trung niên thuận, lúc tuổi già nhiều người biết đến, nữ nhân biết cần kiệm lo liệu.
Tân Tị (năm sinh 1941, 2001): ngũ hành kim, là rắn ngủ đông. Thái độ làm người có mưu kế, có thể tùy cơ ứng biến, chí khí hơn người, áo cơm đủ dùng, có quý nhân trợ giúp. Trung niên hoà thuận, vận mệnh lớn, trường thọ.
Nhâm Ngọ (năm sinh 1942, 2002): ngũ hành mộc, là ngựa dùng trong quan đội. Thái độ làm người cần kiệm, cha mẹ hình thương, tai ách có nhiều. Tuổi trẻ lắm nạn, về già tốt hơn. Nữ nhân có mệnh hưng gia.
Quý Mùi (năm sinh 1943, 2003): ngũ hành mộc, là dê trong đàn. Thái độ làm người nóng vội nhanh miệng, làm việc lanh lợi, cứu người dễ bị vô ơn. Thị phi nhiều, có tiền mà không biết giữ. Ứng với coi trọng vật chất, tạo trụ cột. Nữ nhân hiền đức, có thể công việc quản gia, lúc tuổi già bình an.
Giáp Thân (năm sinh 1944, 2004): ngũ hành nước suối, là khỉ leo cây. Thái độ làm người y lộc không ít, tâm tính ôn nhu, xuất nhập áp chúng. Tuổi trẻ nhiều sóng gió, lúc tuổi già lợi đạt, hưng gia phong long, vợ chồng hoà thuận. Nữ nhân lo liệu thịnh vượng, có mệnh quang vinh nhiều lộc.
Ất Dậu (năm sinh 1945, 2005): ngũ hành nước suối, là gà xướng ngọ. Thái độ làm người miệng mau tâm thẳng, chí khí hiên ngang, y lộc đủ dùng. Phúc Thọ song toàn, anh em tuy có nhưng khó cậy nhờ. Bố meh hòa thuận, nữ nhân vững vàng.
Bính Tuất (năm sinh 1946, 2006): ngũ hành thổ, là chó ngủ đông. Thái độ làm người hào kiệt hoà thuận, chiêu tài rất tốt, tự lập gia nghiệp. Mới đầu thì vất vả, lúc tuổi già vinh hoa. Nữ nhân hay phát tài vượng.
Đinh Hợi (năm sinh 1947, 2007): ngũ hành thổ, là lợn trên núi. Thái độ làm người tinh xảo thông minh, tự lập trực tiếp. Nữ nhân chịu tương hình, gặp vận mới tốt, cuộc đời hay làm việc thiện. Tài nguyên vượng, nữ nhân y lộc bình ổn, chủ có mệnh thiên tài.
Mậu Tý (năm sinh 1948, 2008): ngũ hành hỏa, là chuột tung hoành trong nhà. Thái độ làm người tính kế thông minh, tinh thông văn võ. Sinh sớm ra con gái đầu lòng thì khắc, sinh muộn bảo bình an. Vợ chồng hoà thuận, có tiền tài mệnh, lúc tuổi già rầm rộ vượng cùng. Xem bói dân gian cho thấy, nữ nhân hiền lương, đủ phát đạt.
Kỷ Sửu (năm sinh 1949, 2009): ngũ hành hỏa. Thái độ làm người miệng mau tâm thẳng, thông văn nghệ, y lộc không ít, nam tái thú, mà nữ tái hôn. Sau lại vợ chồng hoà thuận, bách niên giai lão, đủ lúc tuổi già nhiều lộc.
Canh Dần (năm sinh 1950, 2010): ngũ hành mộc, là hổ rời núi. Thái độ làm người tâm tính nóng nảy bộc tuệch, thay đổi thất thường. Áo cơm sung túc, nhưng tài vận thời trẻ tiêu tan không tụ. Lúc tuổi già phong long, nữ nhân có vợ vượng cùng chi mệnh.
Tân Mão (năm sinh 1951, 2011): ngũ hành mộc, là mèo trong hang cóc. Thái độ làm người miệng mau tâm thẳng, có chí khí quyền bính, lợi quan gần quý. Thân lòng thanh thản không nhàn, cha mẹ ít dựa vào, tự lập thành gia. Thiếu niên lao lực, lúc tuổi già đại lợi; nữ nhân giỏi lo liệu gia đình thịnh vượng.
Nhâm Thìn (năm sinh 1952, 2012): ngũ hành thủy, là rồng đi mưa. Thái độ làm người lao lực, tuổi trẻ không có tiền, không tụ tài bảo. Đến già phát tài, nữ giỏi lo liệu quán xuyến.
Quý Tị (năm sinh 1953, 2013): ngũ hành thủy, là rắn núp trong cỏ cây. Thái độ làm người lanh lợi thông minh, chủ gần quý nhân. Trung niên phong sương, đủ ăn đến già vinh hoa hiền lương.
Giáp Ngọ (năm sinh 1954, 2014): ngũ hành kim, là ngựa ở trên mây. Thái độ làm người hòa khí, yêu thích xuân phong, giao bằng kết hữu lợi quan gần quý. Gặp hung có thể thoát, gặp dữ hóa lành, cốt nhục ít dựa vào. Nữ nhân mau miệng lanh lợi.
Ất Mùi (năm sinh 1955, 2015): ngũ hành kim, là dê được kính trọng. Thái độ làm người dung mạo đoan trang, thiếu niên siêng năng chăm chỉ. Thời trẻ thuận, anh em ít dựa vào, có con nối dõi. Lập gia thịnh vượng, lúc tuổi già rất có tài tụ. Nữ nhân có công việc quản gia giúp chồng ích tử chi mệnh.
Bính Thân (năm sinh 1956, 2016): ngũ hành hỏa, là khỉ trên. Thái độ làm người áo cơm đủ dùng, giao dịch mua bán, lợi lộ hanh thông. Biết cách làm giàu, thời trẻ lao lực, tuổi già thịnh vượng. Nữ nhân có công việc quản gia thịnh vượng cùng phát đạt.
Đinh Dậu (năm sinh 1957, 2017): ngũ hành hỏa, là gà độc lập. Thái độ làm người hảo xuân phong, đa tình ân trọng, lợi quan gần quý. Thời trẻ lao lực, lòng hay nghĩ nhiều. Cảnh đêm gia đạo thịnh vượng. Nữ nhân quản gia khéo léo, vượng cùng phát đạt.
Mậu Tuất (năm sinh 1958, 2018): ngũ hành kim, là chó lên núi. Thái độ làm người hòa khí, trực tiếp tự lập. Thời trẻ điên đảo, tài vận tiêu tan, đến già đắc tài. Phải bái sư học nghề mới có thể tự lập mà thành công. Tài nguyên quảng tiến, lợi lộ hanh thông.
Kỷ Hợi (năm sinh 1959, 2019): ngũ hành kim, là lợn trong đạo quán. Thái độ làm người diệu kế lanh lợi, áo cơm an ổn. Bố mẹ không trợ giúp được, nữ nhân sớm gặp hình khắc, vợ chồng hoà thuận. Nữ nhân thanh nhàn, đủ lúc tuổi già phát đạt.
Canh Tý (năm sinh 1960, 2020): ngũ hành thổ. Thái độ làm người ổn trọng an ổn, cả đời y lộc không nhọc nhằn, công việc quản gia có quyền bính. Gặp chuyện gặp dữ hóa lành, có quý nhân đề bạt; nữ nhân đủ vượng tương trợ gia.
Tân Sửu (năm sinh 1961, 2021): ngũ hành thổ, là trâu đi đường. Thái độ làm người tâm tính ôn hòa, năm đầu có hoảng sợ tai ách. Tuy có y lộc tiền tài, bố mẹ ít hỗ trợ. Tuổi già Phúc Thọ lâu dài, nữ đủ tụ tài vượng.
Nhâm Dần (năm sinh 1962): ngũ hành kim, là hổ qua rừng. Thái độ làm người miệng mau tâm thẳng, có việc không giấu. Nam nữ tảo hôn không nên, vợ chồng hình khắc, nữ nhân gặp họa. Năm đầu làm việc vất vả, trung niên lúc tuổi già tiền tài đủ dùng. Nữ nhân quản gia thịnh vượng, lúc tuổi già sung túc.
Quý Mão (năm sinh 1963): ngũ hành kim, là mèo rằng. Phúc lộc có thừa. Trong hung hóa cát, năm mới tiền tài không tụ, nhiều thu nhiều chi. Về già thịnh vượng, nữ nhân trung niên đến lúc tuổi già có hy sinh ích lợi, mới có thể bảo trì.
Giáp Thìn (năm sinh 1964): ngũ hành hỏa, là rồng phục trong đầm. Thái độ làm người áo cơm sung túc, cả đời thanh nhàn. Tuổi trẻ thường thường, trung niên sung túc, cốt nhục lục thân khó dựa vào.
Ất Tị (năm sinh 1965): ngũ hành hỏa, là rắn rời hang. Thái độ làm người khí tượng đoan chính, yêu thích xuân phong. Mang mệnh giúp đỡ bao dung, cứu người vô công, làm tốt không được đền bù. Thời trẻ con trai và con dâu hình khắc, lúc tuổi già an bình. Nữ nhân phát đạt, vượng phu ích tử.
Bính Ngọ (năm sinh 1966): ngũ hành thủy, là ngựa đi đượng. Thái độ làm người thanh nhàn, thời trả tiền tài tiêu tan. Bất lợi cầu danh, anh em đều tự thành gia, sau vận phát tài thịnh vượng. Nữ nhân có vận mệnh thanh thản sung sướng.
Đinh Mùi (năm sinh 1967): ngũ hành thủy, là dê lạc đàn. Thái độ làm người hỉ nộ vô thường, cả đời võ mồm linh hoạt, danh lợi có phân. Y lộc đủ dùng, con cái bất hòa. Nữ nhân về già thịnh vượng, trợ chồng giúp con.
Mậu Thân (năm sinh 1968): ngũ hành thổ, là khỉ độc lập. Thái độ làm người gấp gáp, làm việc nhiều, cả đời lao lực vất vả. Lợi quan gần quý, nữ nhân hình thương, tiền tài đủ dùng. Lại hiền lương hiểu sự, có con nối dõi không sợ cô độc.
Kỷ Dậu (năm sinh 1969): ngũ hành thổ, là gà báo sáng. Thái độ làm người tâm tính thông minh, y lộc có đủ, cha mẹ khó dựa vào. Nữ nhân sớm gặp làm việc như ý, trăm sự giai thông, lấy việc khoan lượng. Nữ nhân so đo hay thay đổi, vô tai ách.
Canh Tuất (năm sinh 1970): ngũ hành kim, là chó trông chùa. Thái độ làm người khoái hoạt, lúc tuổi già vô tai. Lợi quan gần quý, làm việc nhanh nhẹn, trăm sự như ý, cần kiệm. Phúc ở lúc tuổi già, có lòng độ lượng, cứu người vô công, nữ là người đức hạnh tài năng.
Tân Hợi (năm sinh 1971): ngũ hành kim, giới dưỡng chi trư. Thái độ làm người không nhạ nhàn sự, trăm sự mưu cầu giai thuận, nhưng năm mới không tụ tài vật, cảnh đêm nhiều ngộ cơ hội. Có thể nói vinh hoa phú quý chi mệnh. Nữ nhân đủ mập ra lập nghiệp chi mệnh.
Nhâm Tý (năm sinh 1972): ngũ hành mộc, là chuột trên núi. Thái độ làm người lúc nhỏ có tai, trung niên áo cơm đủ dùng, nam lấy vợ tốt, thân lòng thanh thản. Nhiều hỉ nhiều ưu, anh em ít trợ lực, họ hàng lãnh đạm. Làm việc tự mình mà nên.
Quý Mùi (năm sinh 1973): ngũ hành mộc. Thái độ làm người y lộc không ít, tiền tài thời trẻ không tụ, cả đời tôn quý. Không gây chuyện, cha mẹ nan y, con cái ít dựa vào, vợ chồng hoà thuận. Nữ nhân có con thừa tự.
Giáp Dần (năm sinh 1974): ngũ hành thủy, là hổ nghiêm nghị. Thái độ làm người thành thực, cả đời lợi quan gần quý. Áo cơm đủ dùng, tiền tài tụ, cha mẹ có hình. Nam nhân sợ vợ, nữ nhân quản chồng.
Ất Mão (năm sinh 1975): ngũ hành thủy, là mèo đắc đạo. Thái độ làm người chí khí, mưu kế xảo diệu, cả đời trăm sự như ý, văn võ giai thông, nữ nhân gặp phúc thọ.
Bính Thìn (năm sinh 1976): ngũ hành thổ, là rồng trên trời. Thái độ làm người thông minh lanh lợi, tứ hải xuân phong, cả đời y lộc vô cùng. Thân lòng thanh thản. Hảo giao bằng hữu, trung niên sự nghiệp thịnh vượng, đến già tài vượng.
Đinh Tị (năm sinh 1977): ngũ hành thổ, là rắn trên đường. Thái độ làm người lợi quan gần quý, bản tính kiên cường, không thuận nhân tình. Huynh đệ nhiều tình cảm, sự nghiệp hiển vinh. Nữ nhân dung mạo xinh đẹp, cơm no áo ấm, hiển đạt lập nghiệp.
Mậu Ngọ (năm sinh 1978): ngũ hành hỏa. Thái độ làm người chí khí cao, cả đời y lộc tự nhiên, dung mạo đoan chính, tính cách ôn lương. Thiếu niên nhiều tai họa, cốt nhục tương hình. Nữ nhân ít dựa vào chị em, giúp chồng thịnh vượng.
Kỷ Mùi (năm sinh 1979): ngũ hành hỏa, là dê dân dã. Thái độ làm người miệng lưỡi bướng bỉnh, y lộc dồi dào, tiền đồ hiển đạt. Gặp quý nhân khâm phục tôn kính, trăm sự quang vinh. Bằng hữu tôn trọng; nữ nhân có mệnh vượng phu.
Canh Thân (năm sinh 1980): năm mộc, là khỉ ăn quả. Thái độ làm người cả đời tay chân không ngừng, danh lợi thanh cao, lợi quan gần quý. Mệnh phạm chỉ bối sát, làm tốt không được đền bù, cứu người vô công lao. Lập chí hưng gia, họ hàng lãnh đạm, nữ đến già thịnh vượng.
Tân Dậu (năm sinh 1981): ngũ hành mộc, là gà bị nhốt trong lồng. Thái độ làm người cả đời lanh lợi, tinh thần thồng minh, giỏi ăn nói. Cao nhân kính trọng, tiền tài đủ dùng, họ hàng xa lánh. Con cái tình cảm không nhiều, nữ nhân hiền đức, có mệnh lo liệu hưng gia.
Nhâm Tuất (năm sinh 1982): ngũ hành thủy, là chó lo việc nhà. Thái độ làm người cả đời làm việc thiện, bôn ba nhiều, nhiều mối lo. Áo cơm không thiếu, quý nhân đề bạt, mưu sự xưng ý. Năm mới bình thường, lúc tuổi già thịnh vượng. Nữ tính thiện lương.
Quý Hợi (năm sinh 1983): ngũ hành thủy, là lợn ở ẩn. Thái độ làm người cương trực, không thuận nhân tình, tài cốc không thiếu. Bất hòa với bố mẹ, tự lập đến tuổi già giàu có, có thể gây dựng sự nghiệp . Nữ nhân công việc quản gia thịnh vượng, đủ Phúc Thọ lâu dài.