Bát tự tường giải: Ý nghĩa địa chi Thìn trong thuật luận mệnh cổ học

Thìn hành Thổ, tượng trưng cho mùa xuân. Chi này chủ tháng Ba Âm lịch, quẻ Quái. Nước ngấm vào đất thành đất bùn, tạo thành cái nôi sinh trưởng vạn vật. Thìn là phù du, nơi Thủy tụ. Trong tứ phương tám hướng, Thìn chủ hướng thứ Đông, vừa hay chính là Thủy khố.

Trong ngũ hành bát tự,

Các vật tượng trưng cho Thìn gồm có bùn ướt, sông hồ, giếng,… đều là nơi rồng ở. Ngoài ra còn có đống đất, ruộng vườn, thảm cỏ. Xét về bộ phận cơ thể thì Thìn chủ da dẻ, cơ bắp, vai, ngực, tì vị, hệ thống tiêu hóa. Con số là 3, 4 , 5, 10.

Sách cổ Tam Mệnh Thông Hội viết

“Thìn kiến Quý Xuân là nước bùn ẩm thấp và là gốc của vạn vật đều nhờ sự bồi dưỡng ở đây. Giáp đến đây thì tuy suy nhưng có Ất là dư khí. Nhâm đến đây tuy mộ nhưng có Quý là hoàn hồn, gặp Tuất là mở được vật trong khố, nếu có 3 Tuất trùng xung phá môn, không có nhựt thời tốt lạ gặp nhiều thủy thổ mà vận lại hướng đến Tây Bắc thì Thìn thổ không thể còn được vậy.”

Thìn là thảo trạch, chính là nơi nước tụ ở đồng bằng. Thìn chủ hướng thứ Đông, còn gọi là Thủy Khố, vừa có thủy lại có mộc. Thìn mà gặp Nhâm Tuất, Quý Hợi thì như rồng quy đại hải.

Sách cổ Nhất Chưởng Kinh viết

(Môn này không chép Thiên Can, chỉ cần lấy Địa Chi ở trong bàn tay, mà biết được tốt xấu, ưu phiền, hối lận, được mất,… của người ta rõ ràng như ban ngày, chính là cái bí mật độ thế chẳng truyền ra ngoài vậy.)

Thiên Gian tinh, tức là giờ Thìn. Bấm chưởng kinh thì chỗ của nó trên tay tráu là ở đốt thứ hai (tính từ lòng bàn tay lên) của ngón trỏ.

Đại như thương hải tế như mao,

Phật khẩu xà tâm lưỡng diện đao,

Gian giảo ngoan mưu tàng độc tính,

Ý đa phiên phúc tối nan điều.

(Lớn như biển xanh, mảnh như tơ

Miệng Phật tâm xà, dao hai lưỡi

Gian giảo ác mưu tàng độc tính

Ý nhiều tráo trở rất khó giải)

Sao này chiếu Mệnh, chủ nhân trọn đời lao lực, vất vả bôn ba, chỉ đằng đông mà nói đằng tây, cơ biến khó lường. Nếu được Thiên Quý, Thiên Phúc tương trợ thì tài bạch giàu có, cũng là thượng-mệnh. Nếu gặp Thiên Quyền, Thiên Nhận thì tất là người gian quyền tàn nhẫn, lời nói thì hay mà hành động thì không trong sạch, tính cố chấp, có mưu hung, chẳng có lòng bao dung, tham sân quá lớn. Nếu gặp Cô, Phá, Ách, Dịch, định rằng là người keo kiệt tham lam ghen tị, chính là hạ-mệnh vậy.

Một số ý nghĩa tượng trưng của chi Thìn trong cổ học

Khái niệm: Đấu tranh, hy sinh, khó khăn, ngục tù, cững cỏi, chơi xấu, kì quái, đánh nhau, dao động, khiếp hãi, mang thai, ác mộng…

Sự vật: Xã hội đen, dân lưu vong, vô lại, tù nhân, nhân viên bảo an, công tố viên, đồ tể, tội phạm giết người, bệnh nhân, bác sĩ, luật sư, quả phụ, người hấp hối, phụ nữ có bầu, người béo…

Nhân tướng: Mặt tròn, lạnh lùng, ít biểu cảm, da mặt vàng vọt, nhiều râu

Tính cách: Lòng dạ độc ác, thủ đoạn tàn độc, lạnh lẽo vô tình, quyết đoán, hung ác đa dâm

Bộ phận cơ thể: Tràng, tì vị, ngực, núm vú, da dẻ, hệ thống tiêu hóa, thần kinh trung ương

Phương vị: Đông thứ Nam

Thời tiết: Gió bão, mây mù, trời âm u

Màu sắc: Vàng

Xem thêm tử vi 12 con giáp

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *